Phản hồi trong diễn đàn đã được tạo
-
Người viếtBài viết
-
Giải ĐápQuản lý
Bậc của đa thức 3/2 x^3y^2 – x^4 + 6xyz là 4.
Bậc của một đa thức được xác định bởi số mũ lớn nhất trong các biến, và trong trường hợp này, số mũ lớn nhất của biến “x” là 4 (x^4) trong thành phần -x^4. Các thành phần khác có số mũ lớn hơn như x^3y^2 và 6xyz, nhưng bậc của đa thức vẫn là 4 do số mũ lớn nhất của x trong thành phần -x^4.Giải ĐápQuản lýCâu 1:
Khối lượng của nguyên tử magnesium (Mg) đã cho là 39,8271 * 10^-27 kg.
Chúng ta cần tính khối lượng của magnesium theo amu (atomic mass unit).Một amu được xác định bằng 1/12 khối lượng của một nguyên tử carbon-12, tức là khoảng 1,6605 * 10^-27 kg.
Để tính khối lượng của magnesium theo amu, chúng ta chia khối lượng của magnesium cho khối lượng của một amu:
Khối lượng của magnesium theo amu = (39,8271 * 10^-27 kg) / (1,6605 * 10^-27 kg/amu)
Khối lượng của magnesium theo amu ≈ 23,978 amu
Vậy đáp án đúng là A. 23,978.
Câu 2:
Hợp chất M2X có tổng số các hạt trong phân tử là 116 và số hạt mang điện là 36. Khối lượng nguyên tử X lớn hơn M là 9.Để tìm số khối của M và X, chúng ta xác định số hạt trong từng nguyên tử và sử dụng các thông tin đã cho.
Gọi số khối của nguyên tử M là M và số khối của nguyên tử X là X.
Theo thông tin, tổng số hạt trong M2X là 116 và số hạt mang điện là 36.
Số hạt mang điện là số hạt trong nguyên tử X, nên ta có M + X = 116 và X = 36.
Khối lượng nguyên tử X lớn hơn M là 9, nên ta có X = M + 9.Thay X = 36 vào phương trình trước, ta có:
M + 36 = 116
M = 116 – 36
M = 80Vậy, số khối của M là 80 và số khối của X là 36.
Câu 3:
Tổng số hạt trong phân tử MX là 10% hạt, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 36, và số khối của M nhiều hơn số khối của X là 8 đơn vị.Để tính số hạt trong M2+ lớn hơn số hạt trong và học khối lượng của M có trong hợp chất, chúng ta cần tính số khối của M và X.
Gọi số khối của nguyên tử M là M và số khối của nguyên tử X là X.
Theo thông tin, tổng số hạt trong MX là 10% hạt, nên M + X = 0,1 * 116 = 11,6.
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 36, nên X – M = 36.
Số khối của M nhiều hơn số khối của X là 8, nên M – X = 8.
Giải hệ phương trình này:M + X = 11,6
X – M = 36Cộng hai phương trình lại:
2X = 47,6
X = 23,8
Vậy, số khối của X là 23,8 và số khối của M là 11,6 – 23,8 = -12,2.
Tuy nhiên, số khối không thể âm, nên có lẽ có một sự nhầm lẫn nào đó trong dữ liệu của câu hỏi.
Giải ĐápQuản lýTrong bài toán này, chúng ta có hai đặc điểm di truyền quan trọng: alen A (cánh bình thường) và alen a (cánh xẻ). Khi ta nói “alen A” và “alen a,” chúng ta đang ám chỉ các kiểu gen có thể có cho đặc điểm cánh.
Ruồi cha P: alen A alen a
Ruồi mẹ P: alen A alen a
Theo thông tin bài toán, khi lai nhau, ruồi F1 thu được các con sau:Ruồi cái F1: alen A alen A (toàn bộ cánh bình thường)
Ruồi đực F1: alen A alen a (cánh một bình thường và một xẻ)
Tiếp theo, chúng ta lai nhau các ruồi F1 lại với nhau và xem xét kết quả F2.Khi lai nhau các ruồi F1, có 2 loại kiểu gen cho alen A (alen A alen A và alen A alen a) và 1 loại kiểu gen cho alen a (alen A alen a). Khi lai nhau các ruồi F1, chúng ta có thể sử dụng quy tắc Punnett Square để tính toán tỷ lệ kiểu gen trong F2.
Dựa trên tính toán, chúng ta có thể xác định các kiểu gen trong F2 như sau:
Ruồi cái F2: 25% alen A alen A, 50% alen A alen a, 25% alen a alen a
Ruồi đực F2: 50% alen A alen a, 50% alen a alen a
Vậy, tỷ lệ kiểu gen trong F2 là 25% ruồi cái có cánh bình thường, 50% ruồi cái có một cánh bình thường và một cánh xẻ, và 25% ruồi cái toàn bộ cánh xẻ. Còn đối với ruồi đực F2, 50% có một cánh bình thường và một cánh xẻ, và 50% toàn bộ cánh xẻ.Giải ĐápQuản lýa. Tính thời gian và địa điểm họ gặp lại nhau lần đầu:
Để tính thời gian và địa điểm họ gặp lại nhau lần đầu, ta sẽ sử dụng một phương pháp hình học. Đặt t là thời gian cần tìm (đơn vị giờ).
Vận tốc của người đi xe đạp (vd) là 26.6 km/h, chuyển đổi thành m/s:
vd = 26.6 * 1000 / 3600 = 7.39 m/s.
Vận tốc của người đi bộ (vb) là 4.5 km/h, chuyển đổi thành m/s:
vb = 4.5 * 1000 / 3600 = 1.25 m/s.
Tính khoảng cách mà người đi đạp đã đi được sau thời gian t (s):
Sd = vd * t.
Tính khoảng cách mà người đi bộ đã đi được sau thời gian t (s):
Sb = vb * t.
Tại thời điểm họ gặp lại nhau lần đầu, tổng quãng đường của cả hai phải bằng chu vi của đường tròn (1800 m):
Sd + Sb = 1800 m.
Thay vào đó các giá trị từ các bước trước:
7.39t + 1.25t = 1800.
Giải phương trình này để tìm thời gian:
8.64t = 1800.
t = 1800 / 8.64 ≈ 208.33 giờ.
Vì vậy, thời gian họ gặp lại nhau lần đầu là khoảng 208.33 giờ sau khi khởi hành.
Để tính địa điểm, ta tính quãng đường mà người đi xe đạp đã đi được sau thời gian t:
Sd = 7.39 * 208.33 ≈ 1543.47 m.
Nghĩa là, họ gặp lại nhau lần đầu ở một điểm cách điểm khởi hành của họ khoảng 1543.47 mét theo chiều của đường tròn.
b. Khi người đi bộ đi được một vòng thì gặp người đi xe đạp mấy lần. Tính thời gian và địa điểm gặp nhau?
Khi người đi bộ đi được một vòng (1800 m), họ gặp người đi xe đạp lần đầu ở thời điểm đã tính ở phần a. Để tính các lần gặp tiếp theo, ta cần biết rằng khoảng cách giữa họ sau lần gặp đầu tiên (1543.47 m) không thay đổi.
Khi người đi bộ đi một vòng nữa (1800 m), họ sẽ gặp lại người đi xe đạp lần thứ hai. Vì vậy, cứ mỗi 1800 m người đi bộ đi, họ sẽ gặp lại người đi xe đạp một lần.
c. Sau khi đi 1,5 giờ thì họ gặp nhau bao nhiêu lần?
Trong 1,5 giờ (1.5 * 3600 giây), người đi xe đạp sẽ đi được một khoảng quãng đường là:
Sd = 7.39 m/s * (1.5 * 3600 s) ≈ 40,194 m.
Để xác định số lần gặp nhau, chia tổng quãng đường này cho chu vi của đường tròn (1800 m):
Số lần gặp nhau = 40,194 m / 1800 m/lần ≈ 22.33 lần.
Nhưng vì không thể gặp nhau một phần lẻ của lần, nên sau 1.5 giờ, họ sẽ gặp nhau khoảng 22 lần.
Giải ĐápQuản lýQuá trình và mở rộng chủ nghĩa tư bản là một khía cạnh quan trọng trong lịch sử kinh tế và xã hội. Đây là một quá trình phát triển của hệ thống kinh tế dựa trên sự sở hữu cá nhân và thị trường tự do.
Quá trình này bắt đầu ở châu Âu vào thế kỷ 16 và 17 với sự ra đời của các doanh nhân tư bản và sự phát triển của nền công nghiệp. Chủ nghĩa tư bản xâm nhập vào các lĩnh vực sản xuất và thay đổi cách thức sản xuất và phân phối hàng hóa. Hệ thống sản xuất trước đây dựa vào lao động thủ công đã được thay thế bằng máy móc và công nghệ tiến bộ.
Mở rộng chủ nghĩa tư bản diễn ra khi các nước khác bắt chước mô hình phát triển của các quốc gia tiên phong. Sự lan truyền của chủ nghĩa tư bản là một quá trình toàn cầu, tạo nên một thế giới kinh tế liên kết mạnh mẽ. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại trên toàn thế giới, nhưng cũng gây ra nhiều thách thức và mâu thuẫn xã hội.
Mở rộng chủ nghĩa tư bản cũng đặt ra câu hỏi về bảo vệ môi trường, sự bất bình đẳng xã hội và tầm quan trọng của việc duy trì sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và xã hội. Quá trình này vẫn đang diễn ra và đang ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng tỷ người trên toàn thế giới.
Giải ĐápQuản lýCâu trả lời trong 2 ảnh đính kèm
Attachments:
Giải ĐápQuản lýCâu trả lời trong hình đính kèm
Attachments:
Giải ĐápQuản lýCâu trả lời đúng là:
c. whoGiải ĐápQuản lýbang 3 nhe
-
Người viếtBài viết