Trong bài toán này, chúng ta có hai đặc điểm di truyền quan trọng: alen A (cánh bình thường) và alen a (cánh xẻ). Khi ta nói “alen A” và “alen a,” chúng ta đang ám chỉ các kiểu gen có thể có cho đặc điểm cánh.
Ruồi cha P: alen A alen a
Ruồi mẹ P: alen A alen a
Theo thông tin bài toán, khi lai nhau, ruồi F1 thu được các con sau:
Ruồi cái F1: alen A alen A (toàn bộ cánh bình thường)
Ruồi đực F1: alen A alen a (cánh một bình thường và một xẻ)
Tiếp theo, chúng ta lai nhau các ruồi F1 lại với nhau và xem xét kết quả F2.
Khi lai nhau các ruồi F1, có 2 loại kiểu gen cho alen A (alen A alen A và alen A alen a) và 1 loại kiểu gen cho alen a (alen A alen a). Khi lai nhau các ruồi F1, chúng ta có thể sử dụng quy tắc Punnett Square để tính toán tỷ lệ kiểu gen trong F2.
Dựa trên tính toán, chúng ta có thể xác định các kiểu gen trong F2 như sau:
Ruồi cái F2: 25% alen A alen A, 50% alen A alen a, 25% alen a alen a
Ruồi đực F2: 50% alen A alen a, 50% alen a alen a
Vậy, tỷ lệ kiểu gen trong F2 là 25% ruồi cái có cánh bình thường, 50% ruồi cái có một cánh bình thường và một cánh xẻ, và 25% ruồi cái toàn bộ cánh xẻ. Còn đối với ruồi đực F2, 50% có một cánh bình thường và một cánh xẻ, và 50% toàn bộ cánh xẻ.